Kinh tế tóc bạc tại Trung Quốc và những khuyến nghị cho Việt Nam

I. Kinh tế tóc bạc tại Trung Quốc

Trung Quốc đang bước vào một thời kỳ chuyển đổi nhân khẩu học sâu sắc và đã trở thành một trong những quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất trên thế giới. Mặc dù mang đến những áp lực về an sinh xã hội, dân số già cũng đồng thời là cơ hội vàng để Trung Quốc phát triển “Kinh tế tóc bạc” – ngành kinh tế được ước tính trị giá hàng nghìn tỷ USD, bao trùm mọi mặt trong cuộc sống của người cao tuổi.

Ảnh minh họa

1.1 Bối cảnh và mục đích phát triển kinh tế tóc bạc tại Trung Quốc:

- Phát triển kinh tế tóc bạc được chính phủ Trung Quốc xác định là một biện pháp chiến lược quan trọng nhằm ứng phó với già hóa dân số và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trung Quốc là một trong những nước có tốc độ và mức già hóa dân số nằm trong nhóm cao của thế giới. Quá trình già hóa của Trung Quốc được khái quát bằng “ba siêu”: quy mô “siêu lớn” quá trình già hóa của Trung Quốc lớn hơn dân số già của Mỹ, Nhật bản và Châu Âu cộng lại, tốc độ “siêu nhanh” Với tốc độ già hóa nhanh, từ dân số già đến siêu già chỉ cần 21 năm trong khi đó Pháp cần 126 năm, Anh cần 46 năm và Đức cần 40 năm, nhiệm vụ “siêu nặng” già trước khi giàu, đảo ngược giữa vùng thành thị và nông thôn. Từ năm 2000-2024, tỷ trọng dân số trên 60 tuổi tăng từ 7% lên 22%. Năm 2024, Trung Quốc có tới hơn 310 triệu người cao tuổi, đặt ra yêu cầu cấp thiết phải phát triển kinh tế tóc bạc như một chiến lược ứng phó hiệu quả và bền vững.

- Phát triển kinh tế tóc bạc còn được xác định là biện pháp nhằm thúc đẩy nhu cầu nội địa của Trung Quốc, nhờ lực lượng tiêu dùng tiềm năng đông đảo và khả năng tiêu dùng ngày càng tốt hơn. Đồng thời, kinh tế tóc bạc cũng góp phần kiến tạo mô hình chăm sóc người cao tuổi thông minh, thúc đẩy ngành sản xuất và dịch vụ chuyển hướng theo giá trị gia tăng cao.

- Từ góc độ an sinh xã hội, phát triển kinh tế giúp tạo ra cơ hội việc làm mới như chăm sóc viên, điều dưỡng viên, kỹ thuật viên phục hồi chức năng… góp phần giải quyết việc làm cho thanh niên. Theo ước tính của Viện Khoa học Xã hội Trung Quốc, tới năm 2035 dự kiến thiếu hụt 5 triệu lao động trong lĩnh vực điều dưỡng, chăm sóc người cao tuổi.

Quá trình hình thành và phát triển, tiềm năng và thách thức trong phát triển kinh tế tóc bạc tại Trung Quốc:

+ Từ những năm 1980, Chính phủ Trung Quốc đã bắt đầu chú trọng chăm lo đời sống của người cao tuổi , đảm bảo an sinh xã hội. Quá trình hơn 40 năm từ năm 1980-2024, đã chứng kiến sự chuyển biến trong chính sách và sự quan tâm của Chính phủ Trung Quốc đối với hoạt động liên quan đến nhóm dân số cao tuổi, từ đảm bảo an sinh xã hội cho người cao tuổi, cho đến phát triển công nghiệp người cao tuổi và cuối cùng là chuyển biến phát triển kinh tế người cao tuổi, thúc đẩy kinh tế tóc bạc.

+ Dân số cao tuổi đông đảo, khả năng tiêu dùng ngày càng tốt lên và nhờ sự trợ giúp mạnh mẽ từ chính sách mang lại cơ hội và lợi thế không hề nhỏ cho Trung Quốc khi phát triển kinh tế tóc bạc. Tuy nhiên, Trung Quốc cũng phải đối mặt không ít thách thức. Trong đó, mất cân bằng cung-cầu, nguồn cung ứng sản phẩm và dịch vụ phân bổ đồng đều, quy mô và năng lực tiêu dùng của người cao tuổi nhìn chung hạn chế, nhân lực chuyên môn trong lĩnh vực chăm sóc người cao tuổi còn thiếu hụt, thiếu hệ thống quy chuẩn an toàn đối với các sản phẩm dành cho người cao tuổi…chính là thách thức mà Trung Quốc phải đối diện và tìm kiếm giải pháp, nhằm thúc đẩy kinh tế tóc bạc bùng nổ hơn nữa.

1.2 Chính sách hỗ trợ và một số thành quả về phát triển kinh tế tóc bạc tại Trung Quốc:

- Trung ương: Ban hành nhiều văn bản chính sách, đề ra nhiều biện pháp hỗ trợ trong nhiều lĩnh vực để khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế tóc bạc, đồng thời đảm bảo chất lượng cuộc sống cho người cao tuổi. Một số biện pháp nổi bật như: Chiến lược quốc gia về ứng phó với già hóa dân số; chính sách hỗ trợ các sản phẩm nhằm cải tạo nhà ở phù hợp cho người cao tuổi; Chính sách thúc đẩy địa phương đẩy mạnh phát triển “kinh tế tóc bạc”; chính sách hỗ trợ tiếp cận vốn và khuyến khích doanh nghiệp nghiên cứu, phát triển sản phẩm dành cho người cao tuổi và nghiên cứu phát triển sản phẩm ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong chăm sóc người cao tuổi; chính sách nhằm đảm bảo nhu cầu dịch vụ thiết yếu cho người cao tuổi, tạo cơ hội việc làm và chăm lo đời sống tinh thần của người cao tuổi.

- Địa phương: Gần 20 địa phương (Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng Đông, Sơn Đông, Thiên Tân, Hà Bắc, Hắc Long Giang…) đã căn cứ tình trạng cụ thể của địa phương, tận dụng lợi thế tài nguyên sẵn có để ban hành các chính sách chuyên biệt về kinh tế tóc bạc. Các địa phương này chủ động quy hoạch, xây dựng các khu công nghiệp chuyên về kinh tế tóc bạc và xây dựng nhiều chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp đặt trụ sở tại các khu trên.

- Nhờ sự phối hợp đồng bộ giữ trung ương và địa phương, Trung Quốc bước đầu đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận trên nhiều phương diện kinh tế tóc bạc, đưa lĩnh vực này trở thành một trong những “vùng tăng trưởng xanh” của kinh tế Trung Quốc.

- Tháng 1/2024 có khoảng 447.000 doanh nghiệp kinh tế tóc bạc đang hoạt động. Trong năm 2024 có thêm gần 80.000 doanh nghiệp đăng ký mới. Các thương hiệu chất lượng cao ngày càng đa dạng, quy mô thị trường không ngừng được mở rộng.

- Nhiều viện dưỡng lão đã ứng dụng công nghệ hiện đại, sử dụng robot để theo dõi sức khỏe, nhắc lịch uống thuốc, massage, hỗ trợ đi lại, thậm chí là đánh cờ, biểu diễn nhảy múa, làm xiếc, cung cấp công thức nấu ăn, trò chuyện, mang lại trải nghiệm chăm sóc sức khỏe toàn diện và thân thiện hơn cho người cao tuổi;

- Du lịch và du lịch kết hợp y tế cũng là những sản phẩm dịch vụ được nhiều người cao tuổi ưa chuộng. Nhiều chuyến tàu tóc bạc được thiết kế nhằm phục vụ riêng cho nhóm khách hàng người cao tuổi. Trong khi đó, mô hình nghỉ dưỡng kết hợp chăm sóc y tế đang được triển khai tại nhiều địa phương, thu hút đông đảo người cao tuổi đến trải nghiệm;

- Các sản phẩm bổ trợ dành cho người cao tuổi cũng đang tăng trưởng mạnh mẽ như: các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, dưỡng sinh, trị liệu phục hổi, bảo hiểm chăm sóc dài hạn, góp phần đa dạng hóa hệ sinh thái kinh tế tóc bạc và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của người cao tuổi;

- Dưới sự thúc đẩy và hỗ trợ của chính sách, dịch vụ chăm sóc dưỡng lão, giải quyết vấn đề cấp thiết cho người cao tuổi đã đạt những kết quả hết sức ấn tượng. Xây dựng được hệ thống hơn 400.000 cơ sở dưỡng lão phủ khắp các tỉnh/ thành phố trên khắp cả nước, xây dựng nhiều cơ sở hạ tầng thân thiện và an toàn cho người cao tuổi, đóng góp đáng kể vào việc hoàn thành mục tiêu vừa phát triển kinh tế, vừa bảo đảm an sinh xã hội và chăm lo cho người cao tuổi. Tính đến tháng 04/2023 có 76.000 trường đại học dành cho người già, với khoảng 20 triệu học viên.

- Kinh tế tóc bạc của Trung Quốc đã được Chính phủ nước này quan tâm từ sớm, thể hiện qua quá trình chuyển đổi chính sách từ bảo đảm phúc lợi người cao tuổi sang phát triển dịch vụ dưỡng lão, công nghiệp hóa lĩnh vực chăm sóc và hiện nay là xây dựng một hệ sinh thái kinh tế tóc bạc toàn diện. Theo định vị của Trung Quốc, kinh tế tóc bạc không đơn thuần là phát triển dịch vụ dưỡng lão, mà còn bao phủ toàn bộ chuỗi giá trị kinh tế liên quan đến người cao tuổi.

- Mặc dù đạt được những thành quả bước đầu trong công cuộc phát triển kinh tế tóc bạc, nhưng Trung Quốc vẫn phải đối diện với những vấn đề như phát triển không đồng bộ giữa các vùng miền, thiếu hụt nhân lực chuyên môn phục vụ người cao tuổi, hệ thống tiêu chuẩn đánh giá và quản lý chất lượng sản phẩm còn lỏng lẻo... khiến thị trường phát triển tự phát, tiềm ẩn nguy cơ về an toàn và hiệu quả trong sử dụng sản phẩm.

- Để phát triển bền vững, Trung Quốc đang tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý, tăng cường đầu tư đào tạo nhân lực, thiết lập các chuẩn mực, tiêu chuẩn rõ ràng cho sản phẩm, dịch vụ phục vụ người cao tuổi. Chỉ khi đảm bảo được chất lượng, sự công bằng trong tiếp cận và hiệu quả trong toàn hệ thống, kinh tế tóc bạc mới thực sự trở thành một động lực tăng trưởng ổn định và nhân văn trong dài hạn cho Trung Quốc.

II. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam

2.1 Bối cảnh dân số tại Việt Nam hiện nay, cơ hội và thách thức già hóa dân số mang lại

- Theo Cục Thống kê, Việt Nam là một trong các quốc gia có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế giới. Trong giai đoạn 2009-2019, tổng dân số tăng từ 1,14%/năm thì dân số cao tuổi tăng tới 4,35%/năm. Năm 2011, Việt Nam bắt đầu giai đoạn già hóa dân số với số người từ 65 tuổi trở lên chiếm 7% tổng dân số. Dự báo đến năm 2036, Việt Nam sẽ trở thành quốc gia “dân số già” với tỷ trọng nhóm 65 tuổi trở lên chiếm 14,2% tổng dân số và sẽ bước vào giai đoạn dân số siêu già vào năm 2055.

- Già hóa dân số kéo theo những thách thức không nhỏ đối với Việt Nam. Tính đến cuối năm 2022, tỷ lệ bao phủ của bảo hiểm xã hội đối với người sau nghỉ hưu chỉ chiếm khoảng 35%, tức là còn khoảng 65% số người sau nghỉ hưu chưa thuộc diện bao phủ của bảo hiểm xã hội, phải đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống và phải phụ thuộc vào con cái. Bên cạnh đó, chi phí y tế cho người cao tuổi thường cao gấp tám đến mười lần so với người trẻ, mặc dù người cao tuổi chiếm hơn 10% dân số nhưng sử dụng tới hơn 50% chi phí điều trị mỗi năm.

- Số liệu của Bộ Y tế cũng chỉ ra hệ thống chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại Việt Nam hiện nay còn thiếu và phân bố không đồng đều. Các cơ sở chăm sóc người cao tuổi tập trung chủ yếu ở khu vực Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, yêu cầu tại các tỉnh miền núi, vùng nông thôn lại rất khó tiếp cận dịch vụ chăm sóc chuyên nghiệp. Số bệnh viện có Khoa Lão khoa hoặc khu điều trị dành cho người cao tuổi còn khoảng 140 bệnh viện trong tổng số hơn 1.400 bệnh viện trên toàn quốc. Trong khi đó, hệ thống chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng chưa phát triển, việc chăm sóc người cao tuổi vẫn chủ yếu dựa vào gia đình. Điều này dẫn đến chất lượng chăm sóc còn nhiều hạn chế.

- Tuy nhiên dân số già đồng thời mang lại cơ hội cho Việt Nam. Trước hết là phương diện cung ứng dịch vụ dưỡng lão. Nhà nước Việt Nam hiện nay mới chỉ bố trí Trung tâm công tác xã hội chăm sóc người cao tuổi neo đơn, không nơi nương tựa, trong khi ngày càng có nhiều người cao tuổi không sống cùng con cháu, không được chăm sóc tại gia đình. Vì thế mô hình kinh doanh viện dưỡng lão tư nhân đang trở thành cơ hội đầu tư khi mà nhu cầu tăng cao và nguồn cung chưa thể đáp ứng.

- Bên cạnh đó, nhờ thu thập ngày càng được cải thiện, người cao tuổi tại Việt Nam có khả năng chi tiêu tốt hơn, nhất là trên các lĩnh vực như tiêu dùng, du lịch, giáo dục và giải trí. Đây chính là cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam khai thác thị trường người cao tuổi đầy tiềm năng.

2.2 Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam

- Thực tiễn phát triển “kinh tế tóc bạc” tại Trung Quốc đã cho thấy, Trung Quốc không coi già hóa là gánh nặng, mà biến nó thành cơ hội thúc đẩy tăng trưởng, thông qua việc phát triển hệ sinh thái đa dạng phục vụ người cao tuổi và tích cực hỗ trợ doanh nghiệp tham gia thị trường, khuyến khích đổi mới sáng tạo và phát triển dịch vụ. Đây là bài học kinh nghiệm quý báu đáng để Việt Nam tham khảo, trong bối cảnh già hóa dân số của Việt Nam đang diễn biến nhanh chóng.

- Giống như Trung Quốc, kinh tế tóc bạc sẽ là xu hướng tất yếu tại Việt Nam khi dân số già hóa nhanh chóng. Điều này đòi hỏi Chính phủ và doanh nghiệp Việt Nam cần chủ động hoạch định chính sách, đầu tư cơ sở hạ tầng, biến thách thức thành cơ hội, vừa giúp nâng cao chất lượng cuộc sống người cao tuổi, vừa tạo động lực kinh tế mới. Việc học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm từ các nước đi trước, trong đó có Trung Quốc, kết hợp sáng tạo phù hợp với bối cảnh trong nước, là chìa khóa để mở ra nền kinh tế tóc bạc thành công cho Việt Nam.

- Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch tổng thể về phát triển kinh tế tóc bạc:

+ Theo đó, cần xây dựng chính sách hỗ trợ tạo lực đẩy cho sự phát triển của kinh tế tóc bạc như: hệ thống chính sách hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn vay, khuyến khích hình thành khu công nghiệp chuyên ngành trong lĩnh vực kinh tế tóc bạc; các chính sách khuyến khích phát triển và ứng dụng công nghệ mới, AI, tự động hóa vào hoạt động chăm sóc người cao tuổi; các gói tín dụng ưu đãi, chính sách miễn giảm thuế và hỗ trợ đầu tư trong các lĩnh vực như cơ sở dưỡng lão, xây dựng các loại nhà ở phù hợp với nhu cầu của người cao tuổi, thiết bị y tế thông minh, dịch vụ du lịch kết hợp chăm sóc sức khỏe, thương mại điện tử, sàn thương mại điện tử phiền bản giao diện phù hợp với người cao tuổi…

+ Nghiên cứu bổ sung, lồng ghép nội dung phát triển kinh tế tóc bạc vào Chiến lược Dân số Việt Nam (tiếp theo Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019).

+ Sớm ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia về sản phẩm và dịch vụ dành riêng cho người già, làm cơ sở pháp lý và kỹ thuật để đảm bảo chất lượng, an toàn và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho thị trường kinh tế tóc bạc phát triển ổn định, bền vững.

+ Tiếp tục xây dựng hoàn thiện chế độ bảo hiểm, chế độ gia tăng phúc lợi và trợ cấp xã hội cho người cao tuổi; xây dựng phương án bổ sung thành lập khoa Lão khoa tại các bệnh viện công lập, khuyến khích các bệnh viện tư nhân thành lập khoa Lão khoa; nghiên cứu xây dựng mô hình kết hợp giữa dịch vụ y tế và dịch vụ dưỡng lão tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe (gồm cả công lập và tư nhân) hoặc cơ sở dưỡng lão.

+ Tăng cường hoạt động kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm chất lượng, đo lường, an toàn thực phẩm chức năng, thực phẩm dinh dưỡng dành cho người cao tuổi.

+ Tăng cường cung cấp thông tin, tuyên truyền về thông tin, xu thế tiêu dùng các sản phẩm phù hợp với người cao tuổi tại thị trường Trung Quốc phục vụ các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa đi Trung Quốc; tích cực tổ chức (hoặc hướng dẫn) doanh nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước lĩnh vực liên quan.

+ Khuyến khích các địa phương căn cứ tình hình thực tiễn, xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tóc bạc, ưu tiên phát triển lĩnh vực kinh tế tóc bạc tại địa phương; lập quy hoạch chi tiết, khuyến khích xây dựng cơ sở chăm sóc người cao tuổi tại địa phương, tạo điều kiện hình thành mạng lưới cơ sở chăm sóc người cao tuổi trên địa bàn

+ Tăng cường các chương trình văn hóa, thể thao, du lịch phù hợp với người cao tuổi; xây dựng và hướng dẫn triển khai các chương trình di lịch nghỉ dưỡng kết hợp chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

- Đầu tư vào đào tạo và phát triển nhân lực chuyên môn:

+ Xây dựng khung vị trí việc làm trong lĩnh vực chăm sóc người cao tuổi và khung chương trình đào tạo ngành/ chuyên ngành chăm sóc người cao tuổi tại các trường đại học, cao đẳng, trường nghề như điều dưỡng lão khoa, quản lý viện dưỡng lão, kỹ thuật viên robot y tế, y học lão khoa…; tham khảo kinh nghiệm của Trung Quốc và các nước khác trong việc thành lập các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng người cao tuổi, giúp người cao tuổi sống vui, khỏe, có ích, trở thành chủ thể tích cực trong kinh tế tóc bạc.

+ Khuyến khích người cao tuổi tham gia đời sống xã hội và kinh tế: Cần chuyển dịch từ tư duy “chăm sóc người già” sang “phát huy vai trò người già”, bằng cách mở rộng hệ thống đại học người cao tuổi (đại học là nơi giúp người cao tuổi cập nhật kiến thức, rèn luyện thân thể, chăm sóc tâm hồn và tinh thần, là nơi vui chơi, giải trí, giao lưu kết bạn và phát triển trí tuệ).

+ Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch tổng thể về phát triển kinh tế tóc bạc: chính sách hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ khởi nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn vay, khuyến khích hình thành khu công nghiệp chuyên ngành trong lĩnh vực kinh tế tóc bạc; khuyến khích phát triển và ứng dụng công nghệ cao, trí tuệ nhân tạo vào hoạt động chăm sóc người cao tuổi; chính sách miễn giảm thuế, có các gói vay ưu đãi hỗ trợ đầu tư trong các lĩnh vực như cơ sở dưỡng lão, xây dựng/ cải tạo nhà ở phù hợp với nhu cầu của người cao tuổi, thiết bị y tế thông minh, dịch vụ du lịch kết hợp chăm sóc sức khỏe, các sàn thương mại điện tử phiên bản giao diện phù hợp với người cao tuổi;

+ Đầu tư vào đào tạo và phát triển nhân lực chuyên môn: Xây dựng khung vị trí việc làm trong lĩnh vực chăm sóc người cao tuổi và khung chương trình đào tạo ngành/ chuyên ngành chăm sóc người cao tuổi tại các trường đại học, cao đẳng, trường nghề như điều dưỡng lão khoa, quản lý viện dưỡng lão, kỹ thuật viên robot y tế, y học lão khoa…; tham khảo kinh nghiệm của Trung Quốc và các nước khác trong việc thành lập các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng người cao tuổi, giúp người cao tuổi sống vui, khỏe, có ích, trở thành chủ thể tích cực trong kinh tế tóc bạc.

+ Khuyến khích người cao tuổi tham gia đời sống xã hội và kinh tế: Cần chuyển dịch từ tư duy “chăm sóc người già” sang “phát huy vai trò người già”, bằng cách mở rộng hệ thống đại học người cao tuổi (đại học là nơi giúp người cao tuổi cập nhật kiến thức, rèn luyện thân thể, chăm sóc tâm hồn và tinh thần, là nơi vui chơi, giải trí, giao lưu kết bạn và phát triển trí tuệ).

2.3 Đối với doanh nghiệp Việt Nam

- Đối với doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng hóa đi thị trường Trung Quốc: Cần lưu ý đến xu thế, hành vi và nhu cầu của người cao tuổi, đặc biệt là các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm dệt may, nông sản và thực phẩm, đồ gỗ và nội thất…

- Đối với doanh nghiệp cung ứng sản phẩm và dịch vụ trong nước: Đây là yếu tố then chốt để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người cao tuổi Việt Nam. Các doanh nghiệp cần tập trung phát triển các sản phẩm chuyên biệt như thiết bị y tế tại nhà (máy đo huyết áp, máy đo đường huyết thông minh), thực phẩm chức năng hỗ trợ sức khỏe người già, cùng các sản phẩm thời trang và đồ dùng sinh hoạt được thiết kế;

- Nghiên cứu thiết kế chương trình du lịch kết hợp dưỡng lão, đặc biệt tại các địa phương/khu vực có khí hậu ôn hòa thích hợp với người cao tuổi;

- Mở rộng các dịch vụ chăm sóc tại nhà (home care) chất lượng cao, bao gồm gói dịch vụ y tế định kỳ, hỗ trợ dọn dẹp nhà cửa, nấu ăn theo chế độ dinh dưỡng đặc biệt và tư vấn tâm lý cho người cao tuổi; Ứng dụng công nghệ hỗ trợ như các ứng dụng đặt lịch khám bệnh trực tuyến, thiết bị đeo theo dõi sức khỏe 24/7 hay hệ thống cảnh báo khẩn cấp khi gặp sự cố sẽ giúp nâng cao chất lượng sống và mang lại sự an tâm cho cả người cao tuổi lẫn người thân của họ;

- Ứng dụng mô hình kinh doanh sáng tạo và tham gia vào chuỗi cung ứng khu vực: Mô hình hợp tác công- tư là một mô hình cần được đẩy mạnh trong kinh doanh phục vụ người cao tuổi. Doanh nghiệp kết hợp với hệ thống bệnh viện, viện dưỡng lão để cung cấp gói dịch vụ chăm sóc toàn diện từ y tế tới sinh hoạt hàng ngày. Doanh nghiệp có thể tham khảo và kết nối, kết hợp với các đối tác tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc- những quốc gia có kinh nghiệm hơn trong phát triển kinh tế tóc bạc để học hỏi công nghệ, mô hình.

- Nắm vững thông tin tình hình thị trường và hành vi tiêu dùng của đối tượng khách hàng: Bên cạnh việc tiếp thu kinh nghiệm và mô hình của Trung Quốc, các doanh nghiệp Việt Nam cần nghiên cứu hành vi tiêu dùng và nhu cầu thực tế của người cao tuổi tại Việt Nam. Người cao tuổi Trung Quốc có xu hướng chấp nhận các dịch vụ chăm sóc tập trung tại viện dưỡng lão, nhưng phần lớn người cao tuổi ở Việt Nam vẫn ưa chuộng mô hình chăm sóc sức khỏe tại gia đình và cộng đồng. Do đó doanh nghiệp nghiên cứu mô hình trạm dưỡng lão, trạm chăm sóc người cao tuổi tại khu dân cư để người cao tuổi cảm nhận được sự thân thuộc. 

MINH CHÂU

TIN KHÁC