- Tin tức - Sự kiện
- Tin tổng hợp
Phân tích mô hình vận hành dịch vụ trợ ăn cho người cao tuổi tại cộng đồng của Trung Quốc
Dịch vụ trợ ăn cho người cao tuổi tại cộng đồng là biện pháp quan trọng mà Trung Quốc thực hiện để tích cực đối phó với già hóa dân số và tối ưu hóa cung cấp dịch vụ cơ bản cho người cao tuổi. Đây là cách Nhà nước triển khai nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc tại nhà của người cao tuổi. Hiện nay, dịch vụ trợ ăn cộng đồng chủ yếu bao gồm các mô hình: do chính phủ dẫn dắt, do thị trường thúc đẩy, hợp tác tổ chức xã hội và xây dựng đa bên.

Mỗi mô hình có đặc điểm riêng và phù hợp với các bối cảnh khác nhau. Mặc dù dịch vụ trợ ăn cộng đồng đã có tiến bộ nhưng vẫn ở giai đoạn đầu, cần đổi mới thể chế, hoàn thiện chính sách để xây dựng hệ thống dịch vụ bao trùm và bền vững hơn, tập trung tiêu chuẩn hóa và cung cấp đa dạng nhằm mục tiêu mở rộng tiếp cận và nâng cao chất lượng, đáp ứng nhu cầu đa dạng, nhiều tầng lớp của người cao tuổi.
Tình hình già hóa dân số ở Trung Quốc
Trung Quốc đang trải qua quá trình già hóa dân số nhanh với quy mô lớn và phân bố không đều giữa vùng miền, thành thị và nông thôn. Theo số liệu Tổng cục Thống kê, đến cuối năm 2024, số người từ 60 tuổi trở lên đạt 310 triệu, chiếm 22% tổng dân số.
Cùng với sự gia tăng già hóa, nhu cầu dịch vụ trợ ăn cho người cao tuổi ngày càng rõ nét và trở thành mối quan tâm xã hội. Năm 2023, Bộ Dân Chính cùng 11 bộ ngành khác ban hành “Kế hoạch hành động phát triển tích cực dịch vụ trợ ăn cho người cao tuổi” đặt mục tiêu đến cuối 2025 và 2026, tập trung mở rộng, tối ưu cung cấp dịch vụ, bảo đảm chất lượng và tính bền vững, tăng giám sát an toàn và triển khai thực hiện. Đến cuối 2023, có 18 tỉnh triển khai chính sách trợ ăn toàn khu vực, các tỉnh khác áp dụng thí điểm tại vùng nhất định. Tuy nhiên, hiệu quả và tính bền vững của dịch vụ vẫn còn nhiều bất ổn nên cần xem xét thực trạng và yếu tố ảnh hưởng để đề xuất giải pháp nâng cao.
1. Các mô hình dịch vụ trợ ăn cho người cao tuổi tại cộng đồng
Chính phủ dẫn dắt
Mục tiêu phục vụ nhu cầu cơ bản, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa và những nơi kinh tế khó khăn.
Có hai loại chính:
Mô hình trợ cấp tài chính toàn bộ: Thường áp dụng tại vùng nông thôn xa xôi, chính phủ hỗ trợ 100% chi phí. Bữa ăn thường được chế biến tập trung và phân phát. Ưu điểm là đơn giản, đáp ứng người già khó tự ăn. Hạn chế là thực đơn đơn điệu, không đa dạng, không đủ dinh dưỡng hay phù hợp khẩu vị; diện phục vụ về cơ bản tập trung người không có khả năng tự chăm và không có người nhà, dịch vụ giao thức ăn phụ thuộc cán bộ thôn hoặc tình nguyện viên.
Mô hình hợp tác công tư: Chính phủ hợp tác với doanh nghiệp tư nhân cung cấp dịch vụ. Bao gồm:
* Căng tin cộng đồng: Chính quyền thành lập căng tin trong khu dân cư, qua đấu thầu cho doanh nghiệp hoặc cá nhân vận hành, có hỗ trợ tài chính và đặt yêu cầu số lượng người già khó khăn sử dụng. Phù hợp với người già đơn thân hoặc khó di chuyển, đáp ứng nhu cầu cá nhân, tạo giao lưu cư dân. Tuy nhiên chi phí cao, khó duy trì nếu số người ăn ít.
* “Bếp trung tâm + điểm trợ ăn”: Chính quyền xây dựng bếp tập trung, kiến tạo điểm trợ ăn trong cộng đồng, đấu thầu cho doanh nghiệp vận hành. Bếp trung tâm chế biến thức ăn, giao đến các điểm trợ ăn, người dân có thể ăn tại chỗ hoặc mang về. Mô hình này đảm bảo đồng bộ thức ăn nhờ sản xuất quy mô, phụ thuộc vận chuyển lạnh và thiết bị hâm nóng, phù hợp khu vực đông dân, nhu cầu phân tán. Nhược điểm là khó đáp ứng yêu cầu cá nhân và chi phí giao tăng khi các điểm nằm rải rác.
Thị trường thúc đẩy
Các doanh nghiệp ẩm thực lớn hoặc nền tảng giao hàng tận dụng thế mạnh phát triển dịch vụ trợ ăn cho người cao tuổi, tập trung vào nhu cầu phù hợp.
Hai mô hình chính:
Bàn ăn người già: Nhà hàng dành 1-2 bàn riêng cho người cao tuổi, khách dùng thẻ ưu đãi và giảm giá. Ưu điểm gánh nhẹ cho nhà hàng, nâng cao uy tín, thu hút khách cao tuổi. Giới hạn ở người già khỏe mạnh, có khả năng chi trả.
Giao hàng theo nền tảng: Doanh nghiệp hoặc nền tảng dùng dữ liệu lớn và AI khuyến nghị thực đơn dinh dưỡng, giao ăn tận nhà theo đơn đặt hàng. Bao gồm:
* Doanh nghiệp kiêm chế biến và giao hàng, dễ quản lý hệ thống tổng thể, kết hợp dịch vụ hiện tại, nhưng kinh doanh đa dạng khiến lợi nhuận từ dịch vụ người già thấp, thậm chí trở thành gánh nặng tài chính.
* Nền tảng chỉ giao hàng, cung cấp đa dạng lựa chọn, không cần xây điểm trợ ăn, nhưng giá cao và chi phí giao hàng vùng sâu, vùng xa lớn.
Hợp tác tổ chức xã hội
Mô hình hợp tác giữa tổ chức xã hội, chính quyền địa phương và cộng đồng, hướng tới hòa nhập xã hội cao hơn. Hai dạng:
Dịch vụ cá biệt: Nhân viên xã hội chuyên nghiệp đánh giá nhu cầu cá nhân, tích hợp nguồn lực để cung cấp trợ ăn. Ưu điểm tận dụng nguồn lực xã hội nghề nghiệp, đáp ứng đa dạng yêu cầu; hạn chế là khó mở rộng quy mô, cần nền tảng và nguồn lực tốt.
Tình nguyện trợ giúp: Tình nguyện viên hỗ trợ người già như mô hình “ngân hàng thời gian” tại Nam Kinh, nhận đơn qua app, cung cấp trợ ăn và dịch vụ khác, tích luỹ thời gian để đổi khi cần. Ưu điểm tiết kiệm chi phí, tăng tương trợ xã hội, phù hợp nhu cầu; tuy nhiên phụ thuộc nguồn tình nguyện viên ổn định và cần hệ thống quản lý tốt.
Đồng xây dựng đa bên
Một số thành phố, ví dụ Hàng Châu, phát triển mô hình phức tạp tích hợp quản lý nhà nước, doanh nghiệp và xã hội tạo mạng lưới dịch vụ hiệu quả. Hệ thống có nền tảng giám sát cấp thành phố điều phối từ trung tâm điều hành, nhà cung cấp ẩm thực, bếp trung tâm, nhà hàng hợp tác, căng tin cộng đồng, xe giao hàng không người lái và thiết bị thông minh cho người người cao tuổi. Đáp ứng nhu cầu đặc biệt như người già khó di chuyển hay ở vùng xa với sự thuận tiện cao nhất.
Ưu điểm phối hợp tối đa nguồn lực, đáp ứng chính xác; nhược điểm yêu cầu quản trị số hoá cao, có nguy cơ bỏ quên nhóm người cao tuổi đặc biệt khó khăn.
Từ đây có thể thấy cần chân loại khu vực trợ ăn dựa trên mật độ dân số, tỷ lệ già hóa và năng lực tài chính địa phương, từ đó lựa chọn mô hình phù hợp trong thực tế cần cân nhắc nhiều yếu tố.
2. Các vấn đề sâu xa trong dịch vụ trợ ăn người cao tuổi tại cộng đồng
Dù được chính phủ hỗ trợ mạnh mẽ và người già đón nhận, nhiều tổ chức trợ ăn vẫn đóng cửa do thu nhập thấp, chi phí cao.
Cụ thể:
* Một số người già có khả năng chi trả và nhu cầu ăn uống thấp;
* Chi phí vận hành cao nhất là nhân công, nhất là dịch vụ giao đồ ăn tận nhà;
* Các doanh nghiệp nhỏ khó chia sẻ chi phí cố định, khó mở rộng quy mô;
* Chính quyền nhiều nơi thiếu chính sách hỗ trợ bền vững, dẫn đến doanh nghiệp không trụ được, có hiện tượng gian lận nhận trợ cấp.
Mâu thuẫn giữa tính phi lợi nhuận và động cơ lợi nhuận là rào cản chính
Chính phủ dùng chính sách giá trần và trợ cấp để bảo vệ quyền lợi người cao tuổi, trong khi doanh nghiệp cần chi phí hợp lý để tồn tại và tạo lợi nhuận. Mâu thuẫn này dẫn đến:
* Chính sách giá trần bóp méo lợi nhuận, doanh nghiệp khó phát triển vì giá thấp hơn thị trường.
* Một số doanh nghiệp vì muốn lợi nhuận cắt giảm chất lượng như sử dụng thực phẩm giá rẻ, mở rộng phạm vi phục vụ không phù hợp, không đầu tư cải tiến.
* Các điểm trợ ăn nhỏ quy mô hạn chế, chi phí phục vụ đặc thù cao, không thể giảm nhờ quy mô lớn; trợ cấp chỉ tính theo số suất ăn không bù đủ chi phí thêm cho dịch vụ đặc biệt.
* Mô hình cung cấp nhỏ lẻ, thiếu thống nhất chuẩn bị thực đơn, ưu tiên số lượng không phải chất lượng; nguyên tắc “một kiểu cho tất cả” gây giảm đa dạng và tỷ lệ người sử dụng giảm.
* Người già tiêu dùng có thu nhập thấp nhưng nhu cầu cá nhân hóa cao dẫn đến tình trạng “giảm chất lượng để giữ giá” hoặc mất khách hàng.
* Do giới hạn chi phí, nhiều điểm trợ ăn giảm món, chất lượng để giữ giá, khiến nhiều người già không hài lòng và tự nấu bữa ăn.
Mâu thuẫn giữa tài nguyên đô thị tập trung và nhu cầu trợ ăn ở nông thôn cũng rất rõ:
* Tỷ lệ già hóa nông thôn cao hơn thành thị nhưng hạ tầng phục vụ kém hơn do nguồn lực ngân sách tập trung ở đô thị.
* Nông thôn thiếu bếp tập trung, trang thiết bị vận chuyển lạnh, bữa ăn dễ hỏng, chất lượng kém.
* Người cao tuổi nông thôn phần lớn sống đơn thân, tuổi cao và mất khả năng tự chăm sóc, nhu cầu trợ ăn cấp thiết hơn nhưng khó tiếp cận dịch vụ có chất lượng.
* Lượng nhà hàng thương mại và thu nhập thấp ở nông thôn hạn chế khả năng giải quyết bằng thị trường.
Dịch vụ trợ ăn người cao tuổi phụ thuộc nhiều vào trợ cấp chính phủ nhưng điều này cũng kìm hãm đổi mới. Một số chính sách bắt buộc mua nguyên liệu từ nhà cung cấp quy định, giới hạn giá hỗ trợ không cho chi cho kỹ thuật quản lý, làm giảm hiệu quả vận hành. Một số địa phương thực thi chính sách trợ cấp chưa hiệu quả, từ chối giao tận nhà cho người cao tuổi khó khăn, khiến họ không được hưởng lợi.
Vấn đề chọn địa điểm hoạt động cũng chưa hợp lý, do chính quyền quyết định còn nhà điều hành chỉ vận hành.
Chưa có cơ chế rút trợ cấp rõ ràng nên khi thay đổi chính sách, dịch vụ dễ bị gián đoạn, nhiều điểm đóng cửa, ảnh hưởng người dùng.
3. Con đường phát triển bền vững cho dịch vụ trợ ăn người cao tuổi cộng đồng
Cần xây dựng chiến lược cân bằng công bằng xã hội và cơ chế thị trường, tối ưu phân bổ nguồn lực thành thị - nông thôn, cải tiến công nghệ số để nâng cao hiệu quả và cá nhân hóa dịch vụ.
Xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ phân tầng:
* Áp dụng giá khác biệt và thực đơn tùy chỉnh theo nhu cầu, dựa trên độ tuổi, sức khỏe và khu vực.
* Áp trợ cấp theo nhiều mức với nông thôn dựa trên độ tuổi và thu nhập; thành thị căn cứ đánh giá sức khỏe.
* Dùng hệ thống thông minh để điều chỉnh giá linh hoạt theo cung cầu, giảm lãng phí và nâng khả năng chi trả của nhóm thu nhập thấp.
* Phối hợp bệnh viện xây dựng thực đơn đặc biệt cho bệnh mạn tính, dùng bếp trung tâm chuẩn hóa và mạng lưới điểm vệ tinh để giảm chi phí món đặc biệt.
* Áp dụng AI phân tích dữ liệu sức khỏe người già, tự động tạo thực đơn cá nhân hóa, hiển thị chỉ số dinh dưỡng tại điểm lấy thực phẩm.
Điều phối nguồn lực nông thôn và thành thị
* Xây dựng “bếp vệ tinh nông thôn” dựa trên bếp trung tâm thành phố, dùng chung hệ thống mua nguyên liệu, xử lý sơ chế, chuỗi lạnh và thiết bị vận chuyển.
* Áp dụng công nghệ blockchain để theo dõi toàn bộ chuỗi cung ứng nhằm hạn chế hao hụt thực phẩm.
* Phát triển hệ thống điều phối thông minh dựa trên dữ liệu nhu cầu và năng lực vận tải, tối ưu hóa lộ trình giao hàng.
* Tăng cường hợp tác giữa các bếp trung tâm thành thị và vệ tinh nông thôn để huy động năng lực sản xuất, bảo quản thực phẩm tốt, nâng cao hiệu quả cung cầu.
Cân bằng giữa tính công ích và thị trường
* Thiết lập hệ thống trợ cấp phân tầng và theo hiệu quả, bao gồm trợ cấp cơ bản và thưởng cho đổi mới.
* Thêm chỉ tiêu đánh giá như mức độ phủ sóng thiết bị thông minh, số lượng món đặc biệt phát triển.
* Áp dụng cơ chế rút trợ cấp có lộ trình với đơn vị kém hiệu quả để tăng áp lực cạnh tranh và phát triển thị trường.
* Mở rộng các nguồn tài chính như hỗ trợ thuế cho doanh nghiệp đóng góp dịch vụ cộng đồng, quỹ đầu tư xã hội cho phát triển dịch vụ giá trị gia tăng.
* Thúc đẩy hợp tác thị trường, ví dụ phối hợp doanh nghiệp ẩm thực lớn để phát triển gói đặc biệt, giảm chi phí nguyên liệu qua mua hàng tập trung.
* Phát triển dữ liệu người dùng (không nhận dạng) mở cho doanh nghiệp công nghệ để tạo dịch vụ kèm sức khỏe.
* Thiết lập cơ chế chia sẻ rủi ro với chính phủ cam kết mua lượng gói tiêu chuẩn, phần vượt doanh nghiệp tự định giá và chia lợi nhuận.
* Xây dựng hệ thống tích điểm tín dụng dịch vụ công để doanh nghiệp nhận thưởng dựa trên số lượng món đặc biệt cung cấp.
Tăng cường bảo đảm thể chế và ứng dụng kỹ thuật:
* Xây dựng chuẩn mực toàn chuỗi từ mua nguyên liệu, chế biến, giao hàng tới phục vụ, bao gồm an toàn thực phẩm, dinh dưỡng, tiện ích không gian.
* Thiết lập cảnh báo ba cấp theo biến động khách hàng và chất lượng dịch vụ để điều chỉnh trợ cấp hiệu quả.
* Ứng dụng công nghệ giám sát thông minh như IoT theo dõi bếp, kiểm tra nhiệt độ, vận hành thiết bị vệ sinh; áp dụng hệ thống truy xuất điện tử minh bạch nguyên liệu, người dùng có thể truy cập kiểm tra.
* Phát triển hệ thống điều hành số: trí tuệ nhân tạo tư vấn dinh dưỡng, dự báo nhu cầu dựa trên yếu tố thời tiết và lịch nghỉ lễ, quản lý dữ liệu toàn vùng để tối ưu phân bổ và vận tải.
Nâng cao dịch vụ trợ ăn thành dịch vụ tích hợp chăm sóc y tế và xã hội
Xây dựng hệ thống phân loại người già dựa trên mức độ khuyết tật, bệnh tật và kinh tế để quản lý và phục vụ chính xác hơn.
* Phát triển thiết bị đặt món thông minh hỗ trợ nhận lệnh bằng giọng nói, nhận diện khuôn mặt để lấy hồ sơ sức khỏe, kết nối gia đình giám sát từ xa.
* Tạo vòng khép kín can thiệp sức khỏe: kết nối dữ liệu đơn thuốc, đưa kết quả xét nghiệm nhanh khi giao thức ăn, xây dựng mô hình “ăn uống – chuyển hóa – phục hồi” để đưa ra lời khuyên tập luyện và điều trị cá nhân.
* Mở rộng chức năng căng tin người cao tuổi thành nơi ăn uống, nghỉ ngơi, giải trí và kết bạn; nhân viên giao hàng quan sát, ghi nhận tình trạng sức khỏe, tương tác hỏi han, phản hồi ý kiến người lớn tuổi và tạo điều kiện giúp sức tốt nhất.
* Tận dụng cơ hội tiếp xúc để phát hiện khó khăn, gợi ý dịch vụ bổ sung như hỗ trợ y tế, vệ sinh và đào tạo sử dụng điện thoại thông minh; phối hợp nguồn lực giúp chỉnh sửa nhà cửa phù hợp và hỗ trợ phục hồi bệnh mạn tính.
Kết luận
Dịch vụ trợ ăn cho người cao tuổi tại cộng đồng là cách thức quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu ăn uống tại nhà hoặc gần nhà với giá cả phải chăng, thể hiện sự quan tâm thiết thực đối với người già. Mô hình dịch vụ đa dạng trên toàn quốc có ưu điểm và hạn chế riêng, vẫn trong giai đoạn khởi đầu, tồn tại nhiều mâu thuẫn phức tạp. Giải quyết các vấn đề này đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của chính phủ, xã hội và cá nhân, cân bằng các lợi ích, tận dụng công nghệ số để xây dựng hệ thống dịch vụ trợ ăn tích hợp, phân tầng, linh hoạt và toàn diện hơn.
HẢI HIỀN
Nguồn:http://paper.people.com.cn
